Hợp đồng vô hiệu là gì? Đặc điểm của loại hợp đồng này? Nó gây ảnh hưởng như thế nào đến quyền và lợi ích của các bên tham gia hợp đồng? Để trả lời những câu hỏi này, mời các bạn tìm hiểu bài viết dưới đây nhé!
1. Hợp đồng vô hiệu là gì?
Hợp đồng vô hiệu là loại hợp đồng không đảm bảo được những điều kiện có hiệu lực khi giao kết và thực hiện hợp đồng, hoặc là do đối tượng của hợp đồng vì lý do khách quan nên không thể thực hiện được. Căn cứ theo Điều 122 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định, hợp đồng được coi là vô hiệu khi không đáp ứng đủ các điều kiện về giao dịch dân sự: “Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện giao dịch dân sự có hiệu lực thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.”
Theo Điều 407 Bộ luật dân sự, “Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu”.
Hợp đồng được coi vô hiệu khi không tuân thủ một trong các điều kiện có hiệu lực được pháp luật quy định bao gồm: Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự, chủ thể ký kết hợp đồng hoàn toàn tự nguyện; hợp đồng có mục đích và nội dung không vi phạm điều cấm của luật và cũng không được trái đạo đức xã hội, trong trường hợp hình thức hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng theo quy định của luật thì cần tuân thủ cả vấn đề về hình thức đó. Hiểu một cách đơn giản, tức là, hợp đồng vi phạm một trong các điều kiện trên sẽ coi là vô hiệu.
>> Xem thêm: Phụ Lục Hợp Đồng Là Gì? Các Trường Hợp Phải Ký Phụ Lục Hợp Đồng
2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng vô hiệu
Hợp đồng vô hiệu có những đặc điểm pháp lý bao gồm:
– Là những hợp đồng vi phạm một trong các điều kiện có hiệu lực quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015.
– Thời điểm xác định sự vô hiệu của hợp đồng được tính từ thời điểm ký kết hợp đồng.
– Pháp luật không thừa nhận hợp đồng vô hiệu. Bởi, pháp luật chỉ thừa nhận và bảo vệ những thỏa thuận tuân theo quy định của pháp luật. Một hợp đồng được coi là vô hiệu khi không tuân thủ các quy định này, xâm phạm đến các lợi ích, các quan hệ xã hội mà pháp luật và nhà nước bảo vệ.
– Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các bên. Theo đó, một hợp đồng vô hiệu không phát sinh hiệu lực, về mặt pháp lý, những thỏa thuận ràng buộc trách nhiệm giữa các bên không có giá trị.
3. Phân loại các loại hợp đồng vô hiệu
– Căn cứ vào thủ tục tố tụng
Pháp luật sẽ căn cứ vào tính chất trái pháp luật của hợp đồng xâm phạm đến quyền lợi của ai, từ đó quy định thủ tục tố tụng và thời hiệu khởi kiện dân sự tương ứng với từng loại hợp đồng vô hiệu.
Nếu một hợp đồng xâm phạm đến lợi ích công thì hợp đồng đó chắc chắn vô hiệu. Nếu xâm phạm đến lợi ích tư thì hợp đồng đó có 2 yêu cầu: Có đơn yêu cầu của người có quyền và có quyết định của tòa án.
Từ đây, hợp đồng vô hiệu được chia thành 2 loại: Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối và Hợp đồng vô hiệu tương đối.
+ Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối: Loại hợp đồng này bị xem là vô hiệu vì xâm phạm đến những lợi ích của nhà nước/công cộng. Việc xác lập hợp đồng là trái pháp luật. Một hợp đồng bị coi là vô hiệu tuyệt đối khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
- Hợp đồng giả tạo.
- Hợp đồng có nội dung, mục đích trái đạo đức xã hội, vi phạm điều cấm của pháp luật.
- Hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định của pháp luật, dù được tòa án gia hạn thời gian để thực hiện đúng quy định về hình thức nhưng các bên vẫn chưa thực hiện khi đã hết thời hạn hoặc trường hợp pháp luật quy định về hợp đồng vi phạm hình thức nhưng các bên chưa thực hiện hợp đồng và khi tranh chấp hợp đồng bị xem là vô hiệu.
Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối không thể giải quyết theo yêu cầu của các bên. Trường hợp này cần giải quyết theo quy định của pháp luật và không được hòa giải, không được công nhận giá trị pháp lý của hợp đồng trong quá trình thụ lý và giải quyết tranh chấp về hợp đồng hoặc các nội dung pháp lý có liên quan.
+ Hợp đồng vô hiệu tương đối: Là những hợp đồng được xác lập, nhưng nếu người có quyền và lợi ích liên quan yêu cầu, hợp đồng này có thể bị tuyên bố vô hiệu bởi tòa án. Các trường hợp khiến hợp đồng dân sự vô hiệu tương đối bao gồm:
- Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không có năng lực hành vi tương ứng với đòi hỏi của pháp luật đối với loại giao dịch đó.
- Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị đe dọa.
- Hợp đồng dân sự vô hiệu do lừa dối.
- Hợp đồng dân sự vô hiệu do nhầm lẫn.
- Hợp đồng dân sự vô hiệu do một người xác lập trong tình trạng người đó không nhận thức, điều khiển được hành vi của mình.
Lưu ý: Theo Khoản 1 Điều 132 BLDS 2015, thời hạn khởi kiện yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu tương đối là 2 năm tính từ ngày giao dịch dân sự đó được xác lập.
– Căn cứ vào phạm vi bị vô hiệu
+ Hợp đồng vô hiệu toàn bộ: là loại hợp đồng có toàn bộ nội dung vô hiệu hoặc có một phần nội dung vô hiệu ảnh hưởng đến hiệu lực của toàn bộ hợp đồng.
Hợp đồng vô hiệu có thể do vi phạm nội dung hợp đồng hoặc do những căn cứ khác như: mục đích, hợp đồng giả tạo, năng lực giao kết hợp đồng,…
+ Hợp đồng vô hiệu từng phần: là hợp đồng được xác lập có một phần nội dung không có giá trị pháp lý nhưng hiệu lực của các phần khác của hợp đồng không ảnh hưởng.
Đối với hợp đồng vô hiệu từng phần, ngoài việc không được áp dụng phần vô hiệu thì các phần còn lại vẫn có giá trị thi hành, trong phạm vi hợp đồng vẫn còn hiệu lực, các bên phải tiếp tục thi hành.
>> Xem thêm: GIẢI ĐÁP – Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Quốc Tế Là Gì? Đặc Điểm Của Hợp Đồng Thương Mại Quốc Tế
4. Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu
– Về giá trị pháp lý của hợp đồng
Hệ quả của hợp đồng vô hiệu là:
+ Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ các bên kể từ thời điểm giao kết.
+ Làm cho hợp đồng không có giá trị pháp lý kể từ thời điểm giao kết, dù hợp đồng đã được thực hiện hay chưa.
– Về mặt lợi ích vật chất
Nếu hợp đồng bị vô hiệu thì các bên phải khôi phục tình trạng ban đầu, hoàn trả những gì đã nhận, trong trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì hoàn trả bằng tiền (trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên hoặc pháp luật quy định).
– Bồi thường thiệt hại do Hợp đồng bị vô hiệu
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng không bao gồm bồi thường thiệt hại tinh thần.
– Xử lý các khoản lợi thu được từ hợp đồng vô hiệu
Hoàn trả lợi ích thu được từ hợp đồng vô hiệu. Nếu lợi tức thu được từ hợp đồng vô hiệu thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chủ sở hữu thì người đó có thể được nhận lại (trừ trường hợp quy định khác của pháp luật).
– Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình
Căn cứ Điều 133 Bộ luật dân sự 2015, tại một số trường hợp, dù bên có quyền bị vi phạm được yêu cầu tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình nhưng tòa án có thể xét để bảo vệ quyền lợi của người ngay tình. Theo đó:
+ Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu, tài sản giao dịch là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực (trừ trường hợp quy định tại Điều 167 BLDS).
+ Trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký quyền sở hữu đã chuyển giao bằng giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu (trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch của cơ quan có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó do bản án, quyết định bị hủy, sửa nên không còn là chủ sở hữu tài sản).
>> Xem thêm:
Trên đây là bài viết tổng hợp những quy định mới nhất của pháp luật về hợp đồng vô hiệu. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin cần thiết mà bạn đang tìm kiếm.
Các tìm kiếm liên quan đến Hợp đồng vô hiệu là gì?
- Hợp đồng vô hiệu khi
- Hợp đồng vô hiệu toàn bộ
- Ví dụ về hợp đồng vô hiệu
- Hợp đồng vô hiệu toàn bộ và từng phần
- Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng được ký kết
- Hậu quả của hợp đồng vô hiệu
- Ví dụ về hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu
- Hợp đồng vô hiệu Bộ luật dân sự 2015